-
Câu lệnh SQL DROP DATABASE được sử dụng để xóa một cơ sở dữ liệu hiện có trong SQL.
-
Khi có nhiều cơ sở dữ liệu trong SQl Schema, để bắt đầu một hành động nào đó bạn cần chọn cơ sở dữ liệu để thực thi những hàng động đó. Lệnh USE trong SQl được sử dụng để chọn bất kỳ cơ sở dữ liệu nào đã có trong SQL Schema.
-
Rất nhiều người không biết rằng DBMS (Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu) có ý nghĩa, chức năng hoàn toàn khác so với Cơ sở dữ liệu.
-
Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ chỉ ra điểm khác biệt về hiệu suất hoạt động của hệ quản trị cơ sở dữ liệu còn khá mới mẻ hiện nay, đó là MongoDB và 1 trong những hệ thống phổ biến như SQL Server (MySQL hoặc Oracle). Chủ yếu số liệu được đưa ra ở đây dưới dạng biểu đồ, qua đó chúng ta sẽ dễ dàng hình dung được ưu điểm cũng như nhược điểm của MongoDB cũng như các hệ quản trị database khác.
-
Hiệu năng ứng dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có một yếu tố rất quan trọng đó là thời gian để máy chủ SQL xử lý câu lệnh T-SQL. Đôi khi thiết kế cơ sở dữ liệu và các yêu cầu truy vấn phức tạp làm cản trở tốc độ thực thi của các câu lệnh T-SQL. Cách viết code từng câu lệnh T-SQL cũng có thể khiến máy chủ SQL phải làm việc nhiều hơn để xử lý truy vấn.
-
Giải pháp Database Mirroring giúp xây dựng hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL) có độ sẵn sàng cao trong SQL Server khá đơn giản và phù hợp với các CSDL loại vừa trở xuống.
-
SQL Server 2008 được tích hợp nhiều tính năng mới đáng chú ý. Một trong số những tính năng này là những cải tiến trong câu lệnh T-SQL giúp giảm thời gian làm việc với những câu lệnh này.
-
Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giúp các bạn phân biệt một số điểm khác biệt cơ bản giữa 2 cú pháp DELETE và TRUNCATE TABLE trong ứng dụng Microsoft SQL Server. Về mặt cơ bản thì cả 2 câu lệnh này đều giúp chúng ta xóa bỏ dữ liệu, nhưng về bản chất thì lại không phải như vậy.