Quản trị máy chủ trong Exchange 2007 bằng Powershell

Markus Klein

Quản trị mạng - Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn sâu hơn về các tính năng của Powershell, đặc biệt là về cơ sở dữ liệu và vấn đề quản lý các nhóm lưu trữ bằng Powershell Cmdlet, đây thực sự là một trong những nhiệm vụ quản trị máy chủ tốt nhất cho các quản trị viên đang thực hiện các nhiệm vụ quản lý thư tín ngày nay. Các hệ thống thư tín là các máy chủ mang tính “sống” nhất trong môi trường mạng của bạn với một quá trình phát triển liên tục về số lượng cơ sở dữ liệu. Điều này có nghĩa rằng các quản trị viên đều phải thay đổi các “location” cơ sở dữ liệu và các cấu trúc vật lý hoặc logic của cơ sở dữ liệu trong suốt thời gian hoạt động của máy chủ.

Qun lý các nhóm lưu tr

Một nhóm lưu trữ có thể được định nghĩa như một mục logic đối với cơ sở dữ liệu và được liên kết với chính hệ thống và các file bản ghi giao dịch của chúng. Nếu cần một bộ các file bản ghi mới hoặc muốn cấu hình một thứ gì đó đặc biệt cho chúng (chẳng hạn như kích hoạt một quá trình ghi vòng hoặc tái bản liên tục bên trong nội bộ), bạn cần phải cấu hình một nhóm cơ sở dữ liệu mới.

Cú pháp của lệnh tạo nhóm lưu trữ mới như thể hiện trong hình dưới đây:


Hình 1: Cú pháp của lệnh New-StorageGroup

Cho ví dụ, tạo một nhóm lưu trữ mới có tên gọi MyNewGroup trên một thư mục nào đó, bạn cần phải có cú pháp như dưới đây:


Hình 2: Tạo một nhóm lưu trữ (Storage Group) mới

Chúng ta đã thấy được rằng hoàn tòan đơn giản trong việc tạo một nhóm lưu trữ mới. Để remove các nhóm đang tồn tại, bạn có thể được thực hiện bằng cách sử dụng lệnh remove-storagegroup, xem thể hiện trong hình bên dưới:


Hình 3: Cú pháp của lệnh Remove-StorageGroup

Nếu quan sát vào một số các tham số của lệnh này, bạn sẽ thấy cú pháp của lệnh khá đơn giản. Nếu muốn remove một nhóm lưu trữ đang tồn tại có tên gọi MyNewGroup, bạn phải sử dụng đoạn mã dưới đây:


Hình 4: Remove MyNewGroup Storage Group

Nếu bạn đã tạo một nhóm lưu trữ mới và hiện cần thay đổi một số thiết lập của nó (chẳng hạn như kích hoạt chế độ ghi vòng) thì bạn cần phải sử dụng lệnh Set-StorageGroup với cú pháp như sau:


Hình 5: Cú pháp của lệnh Set-StorageGroup

Với các nhiệm vụ của các nhóm lưu trữ, chúng ta sẽ đi xem xét cách thay đổi đường dẫn của nhóm StorageGroupPath bằng lệnh. Bạn có thể cần đến nhiệm vụ này khi cấu hình một lưu trữ mới cho máy chủ và sau đó muốn chuyển toàn bộ nhóm lưu trữ này sang một máy chủ khác.


Hình 6: Cú pháp của lệnh Move-StorageGroupPath

Cho ví dụ, để chuyển các thư mục bản ghi sang một đường dẫn khác, bạn phải thực hiện theo lệnh dưới đây:


Hình 7: Chuyển đường dẫn của thư mục file bản ghi bằng lệnh Move-StorageGroupPath

Như những gì bạn có thể quan sát trên hình, làm việc với các nhóm lưu trữ bằng lệnh khá đơn giản và bạn cũng không phải biết nhiều về các tham số và các cú pháp khác. Nếu bạn làm việc với nhiều công cụ mạnh hơn trong một tương lai gần thì có thể bạn sẽ thấy chúng dễ dàng hơn trong việc sử dụng so với giao diện quản lý của Exchange.

Qun lý cơ s d liu mailbox

Trong phần thứ hai của loạt bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn thêm về việc quản lý cơ sở dữ liệu mailbox. Nếu đang sử dụng Exchange Server 2007 phiên bản Enterprise, bạn hoàn toàn có thể tạo 50 cơ sở dữ liệu cho 50 nhóm lưu trữ. Điều đó sẽ cho phép bạn có thể cấu hình hệ thống thư tín của mình theo cách phù hợp với tổ chức nhất. Với Exchange Server 2007 phiên bản Standard, bạn chỉ có thể tạo 5 cơ sở dữ liệu phân chia cho 5 nhóm lưu trữ tối đa.

Exchange Server 2007 sẽ chỉ hỗ trợ một cơ sở dữ liệu thư mục công. Tuy nhiên nhìn chung bạn sẽ không cần đến cơ sở dữ liệu thư mục công này vì chúng cần phải được di trú sang Windows SharePoint Services hoặc Microsoft Office SharePoint Server 2007.

Chúng ta sẽ đi xem xét về cách tạo một cơ sở dữ liệu mailbox mới trên Exchange Server 2007 bằng lệnh New-Mailbox. Lệnh này có cú pháp như sau:


Hình 8: Cú pháp của lệnh New-MailboxDatabase

Nếu cần tạo một cơ sở dữ liệu mailbox mới có tên gọi “MyMailboxDB” trong nhóm lưu trữ “MyNewGroup” đang tồn tại thì bạn phải cần đến lệnh dưới đây.


Hình 9: Tạo một cơ sở dữ liệu mailbox mới bằng lệnh New-MailboxDatabase

Nếu đã tạo một cơ sở dữ liệu mailbox, sau đó muốn thay đổi một số thuộc tính của nó, khi đó bạn cần sử dụng lệnh Set-MailboxDatabase như thể hiện dưới đây:


Hình 10: Cú pháp của lệnh Set-MailboxDatabase

Với lệnh này, bạn có thể tạo những hạn chế cho cơ sở dữ liệu, đánh chỉ số, giữ lại các mục đã xóa và rất nhiều thuộc tính khác.

Nếu cần xóa một cơ sở dữ liệu mailbox trên Exchange Server 2007, bạn hãy thực hiện theo lệnh sau:


Hình 11: Cú pháp của lệnh Remove-MailboxDatabase

Nếu cần remove một cơ sở dữ liệu mailbox đang tồntại có tên gọi “MyMailboxDB” bạn cần thực hiện theo cú pháp sau:


Hình 12: Remove cơ sở dữ liệu mailbox bằng lệnh Remove-MailboxDatabase

Nếu muốn chuyển các file của cơ sở dữ liệu mailbox sang một vị trí mới trên ổ lưu trữ máy chủ, bạn cần sử dụng Move-DatabasePath bằng lệnh dưới đây:


Hình 13: Cú pháp của lệnh Move-DatabasePath

Như những gì bạn có thể nhận thấy qua phần một này thì có lẽ việc quản lý cơ sở dữ liệu bằng Powershell là khá đơn giản.

Kết lun

Trong bài này chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn về việc quản lý Exchange Server 2007 bằng cách sử dụng các lệnh để thực hiện các công việc hàng ngày một cách hiệu quả hơn. Nếu cần thực hiện một số nhiệm vụ đó nhiều lần thì bạn có thể lưu các lệnh này thành một file .ps1 và chạy chúng khi cần thiết. Nếu là một cố vấn hoặc phải thiết lập rất nhiều máy chủ Exchange với một cấu hình cơ sở giống nhau thì các kịch bản này sẽ giúp bạn giảm được đáng kể số lượng công việc và thời gian.

Thứ Tư, 26/11/2008 10:17
31 👨 1.984
0 Bình luận
Sắp xếp theo