Spring Boot và Node.js: Lựa chọn nào phù hợp nhất với bạn?

Spring Boot và Node.js là hai công nghệ backend phổ biến nhất dành cho các ứng dụng bên server. Vậy đâu là lựa chọn tốt nhất cho bạn. Hãy cùng nhau tìm hiểu nhé!

Spring Boot

Trong thế giới online hiện tại, sự bùng nổ của kinh doanh online dành cho các dịch vụ như app giao đồ ăn hay các ứng dụng thương mại khổng lồ đang kết nối những doanh nghiệp nhỏ với sự trợ giúp của công nghệ bên server như lập trình Spring Boot hoặc Node.js để mang tới các dịch vụ web dễ sử dụng.

Bài viết dưới đây sẽ cho bạn biết những điều cần biết về Spring Boot và Node.js cùng sự khác biệt giữa chúng.

Spring Boot là gì?

Spring Boot là một trong số các mô đun hay framework Java của framework Spring lớn nhất đã từng được dùng để cung cấp các dịch vụ web backend tới những ứng dụng công nghệ bên client hoặc server. Hiểu đơn giản, nó giúp lập trình viên tăng tốc quá trình phát triển web.

Nó giúp tạo, chạy và cấu hình những ứng dụng web dựa trên Spring cấp sản xuất độc lập. Spring boot cho phép tạo các microservice nhanh chóng, mạnh mẽ và tự động cấu hình. Nhờ đó, lập trình viên có thể phát triển, xây dựng và triển khai độc lập các dịch vụ web.

Node.js là gì?

Tất cả chúng ta đều biết JavaScript ban đầu là ngôn ngữ tập lệnh bên client, hay còn gọi là ngôn ngữ trình duyệt. Công cụ JavaScript phải chuyển đổi code JavaScript thành code máy để trình duyệt chạy được, chẳng hạn như SpiderMonkey hoặc V8.

Tiện ích mở rộng công cụ V8 mạnh mẽ tạo môi trường runtime có thể chạy code JavaScript trên các máy và cả trình duyệt là Node.js.

Node.js cung cấp một số mô đun như HTTP, một gói NPM tên Node Package Manager giúp lập trình viên chạy code JavaScript trên server.

Sự khác biệt giữa Spring Boot và Node.js

Đặc điểm

Spring Boot

Node JS

Ngôn ngữ và runtime

Lập trình viên dùng để tạo các ứng dụng backend, sử dụng Java hoặc Kotlin, nơi mà Java cung cấp JRE chạy chương trình.

Lập trình viên dùng JavaScript để tạo các ứng dụng liên quan tới backend chạy trên trình duyệt.

Kiến trúc

Spring boot là một kiến trúc 3 lớp, bao gồm: Presentation , Service Data Access .

Các layer này giao tiếp với nhau theo thứ tự phân cấp để cung cấp hỗ trợ phát triển backend và các dịch vụ vi mô.

Node.js là một kiến trúc không chặn input - output mà sử dụng vòng lặp sự kiện cùng các hoạt động không đồng bộ để xử lý đầu vào, đầu ra.

Mô hình đồng thời

Được dùng để tạo microservice, cần đồng thời cao hơn và tách riêng luồng cho từng truy vấn để đạt được sự đồng thời

Môi trường JavaScript mã nguồn mở để tạo các ứng dụng backend sử dụng hệ điều hành ở trạng thái tải đầy đủ tới dịch vụ truy vấn phân luồng trước khi cố gắng chạy luồng tiếp theo nhờ tính năng xử lý luồng đơn và bất đồng bộ.

Đa luồng

Vì Java là một ngôn ngữ lập trình đa luồng, Spring boot cung cấp hỗ trợ mạnh mẽ cho các nhiệm vụ phức tạp và đáp ứng các yêu cầu multiprocessor cũng như xây dựng các sản phẩm phần mềm.

Ngôn ngữ lập trình đơn luồng này chạy tốt và nhanh hơn framework Java Spring Boot về mặt phát triển phần mềm.

Hiệu suất

Tuân theo ma trận hiệu suất tinh tế hơn so với Node JS và hoạt động tốt nhất cho các ứng dụng cấp doanh nghiệp yêu cầu khả năng mở rộng và bảo trì mạnh mẽ.

Hoạt động với ma trận hiệu suất cao và tốc độ hiệu quả cho các ứng dụng thời gian thực.

Hệ sinh thái và thư viện

Là một framework Java chủ yếu dựa vào các cấu hình tự động bao gồm chú thích XML giúp đơn giản hóa quá trình phát triển và xác định cấu hình các phần phụ thuộc trên chính nó.

Các dịch vụ vi mô được thực thi bởi khung khởi động Spring liên quan đến việc phát triển sản phẩm.

Là một framework backend theo hướng sự kiện, đơn luồng và không chặn hoạt động không đồng bộ hiệu quả với mức sử dụng bộ nhớ thấp và hệ sinh thái gồm các mô-đun gói và npm (trình quản lý gói nút) để thực thi các gói một cách hiệu quả.

Khả năng mở rộng

Cung cấp khả năng mở rộng nhờ sự hỗ trợ của cộng đồng lớn và độ tin cậy hoặc kiến thức về domain giữa các nhà phát triển đối với các phiên bản tiếp theo của phần mềm.

Khả năng mở rộng kém hơn Spring boot do số lượng nhà phát triển hạn chế hơn.

Hỗ trợ cộng đồng

Dựa trên ngôn ngữ lập trình Java với sự hỗ trợ mở rộng & lâu dài từ cộng đồng trong việc tạo ra các ứng dụng web độc lập được phân loại dành cho doanh nghiệp có thể mở rộng từ trước đến nay.

Môi trường runtime Javascript có khả năng mở rộng cao để phát triển backend giúp xử lý trơn tru lưu lượng truy cập và lượng người dùng cao nếu ứng dụng yêu cầu.

Tốc độ phát triển

Java là một ngôn ngữ đa luồng giúp cho tài nguyên của nó có khả năng mở rộng và giảm độ trễ của Spring cũng như tốc độ phát triển, hữu ích trong các hoạt động dài hạn và lặp đi lặp lại của doanh nghiệp.

JavaScript là ngôn ngữ đơn luồng thực thi từng tác vụ một trong một quy trình đồng thời ủy quyền các hoạt động Đầu vào và Đầu ra cho các luồng riêng biệt dẫn đến tốc độ phát triển nhanh hơn.

Triển khai

Cách truyền thống nhất và tốt nhất để triển khai các ứng dụng Spring Boot là sử dụng máy chủ Tomcat bao gồm ba bước: Tạo ứng dụng khởi động Spring, sau đó là tạo Spring boot WAR và cuối cùng triển khai nó lên máy chủ Tomcat.

Có một số cách để triển khai các ứng dụng Node JS tùy thuộc vào sự cân bằng giữa chi phí, độ phức tạp và khả năng mở rộng. Chúng ta có thể sử dụng nền tảng làm dịch vụ như Heroku, Cơ sở hạ tầng làm dịch vụ như AWS, backend làm dịch vụ như Firebase hoặc lưu trữ ứng dụng trên máy chủ của riêng bạn.

Bảo mật

Spring boot an toàn hơn ứng dụng NodeJS vì framework kiểm soát truy cập và bảo mật mạnh mẽ, đồng thời xác thực đã được xác định và định cấu hình trong kiến ​​trúc 3 lớp của nó.

Ứng dụng Node JS vốn đã an toàn do sử dụng các gói nguồn mở của bên thứ ba thông qua npm hoặc trình quản lý gói nút xử lý tất cả các gói và mô-đun của Node JS.

Hi vọng bài viết giúp bạn hiểu rõ hơn về Spring Boot và Node.js để có lựa chọn đúng đắn!

Thứ Sáu, 03/11/2023 17:12
31 👨 461
0 Bình luận
Sắp xếp theo